Ân: ơn; Xá: tha cho.
Ân xá: ban ơn miễn hình phạt cho phạm nhân.
Ân xá là ơn xoá bỏ các hình phạt tạm thời mà tội nhân còn phải chịu sau khi tội được tha.
(x. GL. 992; GLHTCG 1471).
Với tư cách là trung gian phân phát ơn cứu chuộc doĐức Kitô mang lại, Hội Thánh dùng quyền cầm buộc và tháo cởi mà Chúa Kitô đã trao phó để ban phát ân xá cho những Kitô hữu thực lòng sám hối và thực hành một số điều kiện nhất định: xưng tội, rước lễ và cầu nguyệntheo ý Đức Giáo Hoàng (x. GLHTCG 1478).
Ở những thế kỷ đầu, ân xá mang ý nghĩa pháp lý và chỉ sự hòa giải với Hội Thánh, dành cho các Kitô hữu đã chối đạo được tháp nhập lại vào cộng đoàn Hội Thánh. Sau này, ân xá được dùng để chỉ việc tha xóa hình phạt tạm của tội lỗi nhờ vào kho tàng công phúc của Chúa Kitô và các thánh.
Tuy có những lạm dụng mua bán ân xá vào thời Trung Cổ, Hội Thánh vẫn duy trì việc ban ân xá như cách thể hiện lòng nhân từ của Thiên Chúa đối với nhân loại.
Với quyền ban ân xá, Hội Thánh tha một phần (tiểu xá) hoặc tha toàn phần (đại xá) hình phạt tạm mà đáng lẽ hối nhân phải chịu dù đã được tha tội (x. GLHTCG 1471).
Các tín hữu có thể lãnh nhận ân xá cho chính mình hoặc cho kẻ chết (x. GL 994).